Đồ thị

1. Giới thiệu

Menu đồ thị hiển thị các dữ liệu quá khứ với 19 đường Phân tích kỹ thuật cơ bản và các Đường xu thế.

Màn hình sau sẽ hiện lên sau khi dữ liệu được cập nhật.

Chart1

Màn hình sẽ gồm 3 phần:

Phần

Chức năng

Thanh công cụ

Thanh công cụ cung cấp các chức năng để vẽ đồ thị và hỗ trợ phân tích kỹ thuật.

Đồ thị

Phần này hiển thị các đồ thị và các đường phân tích.

Thanh trạng thái

Hiển thị trạng thái đồ thị. Bên góc phải có thanh trượt để cuộn đồ thị qua bên trái hoặc phải.

2. Phần đồ thị

Phần đồ thị có thể chứa tối đa 5 đồ thị khác nhau: 1 phần cho giá, 3 phần cho phân tích kỹ thuật và 1 cho khối lượng. Mặc định thì phần đồ thị hiển thị phần giá, MACD, Slow Stochastic và phần khối lượng. Người dùng có thể thêm hoặc bỏ các đường về giá bằng cách dùng các chức năng trên thanh công cụ. Khi người dùng thêm đường Phân tích Kỹ thuật, 1 phần Phân tích Kỹ thuật sẽ hiện ra ngay bên dưới phần giá. Nếu như số phần Phân tích Kỹ thuật vượt quá cho phép, phần Phân tích Kỹ thuật cũ nhất sẽ bị thay thế.

Chart

3. Thanh công cụ

Thanh công cụ cung cấp các chức năng cho người dùng tạo mới các phần đồ thị giá, chỉ số và các đường xu hướng. Có 2 thanh công cụ.


Chart toolbars

Nút

Chức năng

chart symbol entry box
Chứng khoán. Nhập vào chứng khoán cần xem và nhấn Enter.
symbol lsit Danh sách Index. Hộp xổ xuống chứa các chỉ số trong thị. Người dùng có thể nhanh chóng chọn xem 1 chỉ số nhanh mà không cần phải đánh vào tên chỉ. Ở đầu danh sách, lịch sử của 10 mã chứng khoán nhập vào trước đó sẽ được lưu lại để truy xuất nhanh.
color palette

Bảng màu. Nhấn vào nút này để điều chỉnh màu của các phần trên đồ thị.

 
Color box
 

Để thay đổi màu, người dùng chỉ cần nhấn vào tên của các chỉ số, nhấn nút bảng màu rồi chọn 1 màu mới. Nhấn OK để áp dụng màu mới. Thay đổi chỉ áp dụng cho phần làm việc hiện hành. Nếu người dùng muốn lưu thành mặc định thì phải chọn ô “Save to user default” trước khi nhấn OK.

Recalculate

Tính toán lại. Nhấn vào nút này để tính toán lại phần Phân tích Kỹ thuật sau khi áp dụng các tham số mới (Period).

TA parameters

Tham số Kỹ thuật. Các tham số của phần phân tích hiện tại. Những tham số này được xét vào thời điểm các chỉ số được vẽ.

 
change parameters
 
Để thay đổi các tham số Phân tích Kỹ thuật, nhấn vào tên của chỉ số trong phần chú. Phần Phân tích Kỹ thuật sẽ được tô sáng với dấu hoa thị bên trái. Dấu hoa thị cho biết là phần Phân tích Kỹ thuật nào đang được chọn. Phần tham số Phân tích Kỹ thuật sẽ được hiển thị tương ứng.
Add TA

Thêm đường Phân tích Kỹ thuật. Nhấn vào nút này để xem danh sách các phân tích hiện có.

 
TA list
 

Chọn đường phân tích muốn thêm vào. Đường được chọn sẽ được thêm vào dưới phần giá nếu như số đường phân tích chưa vượt mức cho phép (tối đa 5 đường). Nếu không thì đường cũ nhất sẽ bị thay thế bởi đường mới.

Setting

Cấu hình. Chức năng cho phép người dùng thay đổi cấu hình của đồ thị. Phần này bao gồm:

 
  1. Màu nền và màu sắc của các phần đồ thị.
  2. Màu nền và màu sắc của các cột X và Y.
  3. Màu sắc chi tiết của các phần phân tích kỹ thuật khác nhau.
 
Setting dialog
 
  • Để thay đổi màu, nhấn vào ô màu cần đổi và chọn lại màu khác.
  • Để đổi cấu hình của phần phân tích, chọn phần phân tích trong danh sách xổ xuống và thay đổi.
  • Để phục hồi lại cấu hình mặc định, nhấn vào nút “Restore default setting”.
Printing

In ấn. In phần đồ thị hiện hành. Nhấn vào nút để hiện ra phần lựa chọn in màu hay trắng đen.

 
Print option
Chart mode

Các kiểu đồ thị. Phần đồ thị giá có thể được hiển thị theo 3 kiểu. Nhấn vào nút này để hiện ra các lựa chọn.

 
Chart mode menu
 

Chọn kiểu đồ thị trong danh sách và đồ thị giá hiện tại sẽ thay đổi ngay theo lựa chọn mới.

Chart Interval

Khoảng thời gian. Đồ thị có thể hỗ trợ nhiều khoảng thời gian khác nhau. Nhấn vào nút này để hiện ra các lựa chọn.

 
chart interval
 

Chọn 1 khoảng thời gian để hiển thị. Chương trình sẽ lấy dữ liệu mới từ máy chủ.

Show/Hide Option

Tùy chọn Ẩn/Hiện. Nhấn vào nút này để hiện ra các lựa chọn.

 
Show Hide Option drop down
cursor

Loại con trỏ. Nhấn vào nút này để hiện ra các lựa chọn.

 
cursor type
zoom in

Phóng to.

 
  1. Chọn nút Zoom In để kích hoạt chức năng này.
  2. Nhấp nút trái chuột từ phần bắt đầu, và kéo con trỏ đến phần kết thúc mong muốn.
  3. Phần chọn sẽ được tô sáng.
  4. Thả nút trái chuột và phần lựa chọn sẽ được phóng to.
 
chart zoom in
zoom out Thu nhỏ. Chương trình sẽ ghi nhớ các khoản phóng to trước đó và thu nhỏ tương ứng khi nhấn vào nút Zoom out.
trendline

Trend Line. Dùng để vẽ đường xu thế.

 

Theo các bước sau để vẽ đường xu thế:

  1. Nhấn vào nút Trend Line.
  2. Chuyển con trỏ đến điểm đầu, nhấn chuột và kéo con trỏ đến điểm cuối mong muốn.
  3. Thả chuột.
  4. Một đường thẳng sẽ được vẽ khi chuột được thả.
horizontal trendline

Horizontal Line. Dùng để vẽ đường xu thế nằm ngang. Cách vẽ giống như đường xu thế.

vertical trendline

Vertical Line. Dùng để vẽ đường xu thế thẳng đứng. Cách vẽ giống như đường xu thế.

Channel

Channel Line. Dùng để vẽ các đường xu thế song song. Nhấn vào Channel Line để kích hoạt tính năng này.

 

Theo các bước sau để vẽ đường xu thế song song:

  1. Nhấn nút Channel Line.
  2. Chuyển con trỏ đến điểm đầu, nhấn chuột và kéo con trỏ đến điểm cuối mong muốn của đường thứ nhất.
  3. Sau khi thả chuột, đường thứ nhất sẽ được vẽ từ điểm đầu đến điểm cuối.
  4. Chuyển con trỏ đến điểm của đường thứ hai. Khi di chuyển con trỏ, 1 đường song song với đường thứ nhất sẽ di chuyển theo.
  5. Nhấp chuột 1 lần nữa để xác định đích của đường thứ 2.
  6. Đường xu thế song song sẽ được vẽ.
Fibonacci Retracement

Retracement. Dùng để vẽ đường Fibonacci Retracement.

 
Đường Fibonacci Retracement được vẽ bằng cách vẽ 1 đường xu thế trước (1 đường xu thế bình thường), sau đó 1 loạt những đường nằm ngang khác sẽ được vẽ cắt đường xu thế ban đầu tại các khoản Fibonacci 0.0, 23.6, 50.0, 61.8 và 100%. Các đường nằm ngang hiển thị các mức hỗ trợ và kháng cự tại các mức Fibonacci Retracement khác nhau. Theo các bước sau để vẽ đường Fibonacci Retracement:
  1. Nhấn nút Retracement.
  2. Chuyển con trỏ đến điểm đầu tiên.
  3. Nhấn và kéo con trỏ đến điểm cuối.
  4. Thả nút trái chuột.
  5. Các đường nằm ngang sẽ được vẽ tương ứng.
Tool selection

Công cụ chọn. Dùng để chọn 1 hoặc nhiều đường xu thế.

 

Theo các bước sau để chọn:

  1. Nhấn vào nút Tool Selection.
  2. Chuyển chuột đến 1 điểm.
  3. Nhấn chuột trái và kéo chuột.
  4. Một hình chữ nhật sẽ được vẽ, bên trong chứa các đường xu thế sẽ được chọn.
  5. Thả nút trái chuột, các đường xu thế được chọn sẽ được làm nổi bật bằng những ô nhỏ dọc theo các đường này.

Sau khi chọn, có thể nhấn nút Delete Selected để xóa các đường này.

Delete selected

Xóa đường được chọn. Dùng để xóa các đường xu thế được chọn.

Delete all

Xóa tất cả. Dùng để xóa tất cả các đường xu thế.

Drag chart

Kéo thả. Sau khi phóng to, người dùng có thể kéo thả phần đồ thị sang bên trái hoặc phải.

 

Theo các bước sau để kéo thả:

  1. Nhấn nút Drag Chart.
  2. Di chuyển con trỏ vào bên trong phần đồ thị.
  3. Nhấn nút trái chuột và kéo về bên trái/phải.
Help

Trợ giúp.

<< Trang trước

Trang chính

Trang sau >>